Những chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ tháng 1-2026: Tăng mức lương tối thiểu
Tháng 1-2026, nhiều chính sách mới bắt đầu có hiệu lực, nổi bật là các chính sách liên quan đến lao động, việc làm, thuế đất nông nghiệp; xử phạt vi phạm hành chính...
Tăng mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
Theo quy định tại Nghị định số 293/2025/NĐ-CP, từ ngày 1-1-2026, mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tăng từ 250.000 đồng đến 350.000 đồng/tháng so với quy định tại Nghị định số 74/2024/NĐ-CP.
Nghị định số 293/2025/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
Đối tượng áp dụng nghị định gồm:
Thứ nhất, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
Thứ hai, người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, bao gồm: Doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại nghị định này.
Theo Nghị định số 293/2025/NĐ-CP, mức lương tối thiểu tháng tại 4 vùng được quy định như sau: Vùng I tăng 350.000 đồng, từ 4.960.000 đồng/tháng lên 5.310.000 đồng/tháng; vùng II tăng 320.000 đồng, từ 4.410.000 đồng/tháng lên 4.730.000 đồng/tháng; vùng III tăng 280.000 đồng, từ 3.860.000 đồng/tháng lên 4.140.000 đồng/tháng; vùng IV tăng 250.000 đồng, từ 3.450.000 đồng/tháng lên 3.700.000 đồng/tháng.
|
Theo quy định tại Nghị định số 293/2025/NĐ-CP, từ ngày 1-1-2026, mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tăng từ 250.000 đồng đến 350.000 đồng/tháng so với quy định tại Nghị định số 74/2024/NĐ-CP. Ảnh minh họa: dantri.com.vn |
Mức lương tối thiểu theo giờ tại vùng I tăng từ 23.800 đồng/giờ lên 25.500 đồng/giờ, vùng II từ 21.200 đồng/giờ lên 22.700 đồng/giờ, vùng III từ 18.600 đồng/giờ lên 20.000 đồng/giờ, vùng IV từ 16.600 đồng/giờ lên 17.800 đồng/giờ.
Như vậy, mức lương tối thiểu nêu trên tăng từ 250.000 đồng đến 350.000 đồng/tháng (tương ứng tỷ lệ bình quân 7,2%) so với mức lương tối thiểu hiện hành quy định tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP.
Về áp dụng mức lương tối thiểu, Nghị định quy định: Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.
Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.
Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán, thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ.
Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau:
Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng.
Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2026.
Quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Chính phủ ban hành Nghị định số 296/2025/NĐ-CP quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Nghị định này quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra trong trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp khẩn cấp cần khắc phục ngay hậu quả vi phạm (cưỡng chế), chi phí cưỡng chế, trách nhiệm thi hành và bảo đảm thi hành quyết định cưỡng chế.
Việc cưỡng chế chỉ được thực hiện khi có quyết định cưỡng chế bằng văn bản.
Nghị định quy định cụ thể nguyên tắc áp dụng các biện pháp cưỡng chế. Theo đó, việc cưỡng chế chỉ được thực hiện khi có quyết định cưỡng chế bằng văn bản của người có thẩm quyền quy định tại Điều 87 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định quy định chi tiết Luật Xử lý vi phạm hành chính về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm ban hành quyết định cưỡng chế trên cơ sở theo dõi, đôn đốc hoặc đề xuất của người có thẩm quyền xử phạt.
Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế quyết định áp dụng một hoặc nhiều biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật Xử lý vi phạm hành chính nếu việc áp dụng một biện pháp cưỡng chế không đủ để bảo đảm thi hành quyết định cưỡng chế. Việc quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế cụ thể phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế và tình hình thực tế ở địa phương, đồng thời bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức bị áp dụng biện pháp cưỡng chế và cá nhân, tổ chức khác có liên quan trong cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2026.
Quy định đối tượng, thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp
Chính phủ ban hành Nghị định số 292/2025/NĐ-CP ngày 6-11-2025 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 216/2025/QH15 ngày 26-6-2025 của Quốc hội về việc kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2026.
Nghị định số 292/2025/NĐ-CP quy định về đối tượng được miễn thuế, hạng đất tính thuế, thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Theo Nghị định, các đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24-11-2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 28/2016/QH14 ngày 11-11-2016 của Quốc hội), cụ thể như sau:
Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích đất trồng cây hằng năm theo quy định của pháp luật về đất đai; diện tích đất làm muối.
Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao hoặc công nhận quyền sử dụng đất cho hộ nghèo. Việc xác định hộ nghèo được căn cứ vào chuẩn hộ nghèo ban hành theo Nghị định của Chính phủ. Trường hợp Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quy định cụ thể chuẩn hộ nghèo theo quy định của pháp luật áp dụng tại địa phương thì căn cứ chuẩn hộ nghèo do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định để xác định hộ nghèo.
Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp cho các đối tượng sau đây:
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao, công nhận quyền sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp (bao gồm cả nhận thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp).
Hộ gia đình, cá nhân là thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp; hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh và hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nhận đất giao khoán ổn định của công ty nông, lâm nghiệp để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp góp quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình để thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã.
Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp. Đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang quản lý nhưng không trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà giao cho tổ chức, cá nhân khác nhận thầu theo hợp đồng để sản xuất nông nghiệp, thì thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai; trong thời gian Nhà nước chưa thu hồi đất thì phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 1-1-2026 đến hết ngày 31-12-2030.
Quy định mới về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký lao động
Chính phủ ban hành Nghị định số 318/2025/NĐ-CP ngày 12-12-2025 quy định chi tiết một số điều của Luật Việc làm về đăng ký lao động và hệ thống thông tin thị trường lao động.
Nghị định gồm 4 chương, 25 điều quy định về đăng ký lao động và hệ thống thông tin thị trường lao động theo một số điều khoản của Luật Việc làm số 74/2025/QH15. Cụ thể: Quy định về thông tin đăng ký lao động và cơ sở dữ liệu về người lao động; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, nơi đăng ký lao động; quy định việc tiếp nhận, quản lý, khai thác, kết nối, chia sẻ, sử dụng cơ sở dữ liệu về người lao động (tại khoản 6 Điều 17 Luật số 74/2025/QH15); hệ thống thông tin thị trường lao động, thông tin thị trường lao động (tại khoản 3 Điều 19, khoản 3 Điều 20 Luật số 74/2025/QH15).
Nghị định quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký lao động. Theo đó, Nghị định quy định 3 nhóm đối tượng được đăng ký lao động: Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15; Người lao động đang có việc làm và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; Người thất nghiệp là người đang không có việc làm, đang tìm kiếm việc làm và sẵn sàng làm việc.
Cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang nhân dân không thực hiện việc đăng ký, điều chỉnh thông tin đăng ký lao động theo quy định tại Nghị định này.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2026.
Tiêu chí lựa chọn tổ chức được nhận chuyển giao công nghệ phục vụ dự án đường sắt
Chính phủ ban hành Nghị định 319/2025/NĐ-CP ngày 12-12-2025 quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục, thẩm quyền để triển khai các cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt về phát triển khoa học, công nghệ, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ đối với công trình trọng điểm, dự án quan trọng quốc gia lĩnh vực đường sắt theo các Nghị quyết của Quốc hội.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2026.
Về tiêu chí lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam được giao nhiệm vụ hoặc được đặt hàng nhận chuyển giao công nghệ phục vụ dự án đường sắt, Nghị định quy định: Tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam được giao nhiệm vụ hoặc được đặt hàng nhận chuyển giao công nghệ phục vụ dự án đường sắt khi đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau: Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam; có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng (đối với tổ chức) hoặc có đăng ký ngành nghề kinh doanh, giấy phép hoạt động (đối với doanh nghiệp) phù hợp với lĩnh vực công nghệ nhận chuyển giao; có quy mô về nhà xưởng, cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu tiếp nhận, lắp đặt máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ; có nguồn lực tài chính hoặc khả năng huy động nguồn tài chính đủ để thanh, quyết toán chi phí nhận chuyển giao công nghệ.
Có đội ngũ chuyên gia, cán bộ kỹ thuật, người lao động có năng lực quản lý, nghiên cứu, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ bảo đảm tiếp nhận, làm chủ, vận hành công nghệ nhận chuyển giao; có kế hoạch huy động nguồn lực đáp ứng yêu cầu nhận chuyển giao công nghệ; có cam kết bảo đảm hoàn thành việc tiếp nhận, làm chủ, vận hành công nghệ nhận chuyển giao; có kinh nghiệm hợp tác quốc tế về chuyển giao công nghệ; không đang trong quá trình thực hiện thủ tục giải thể hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh; không thuộc trường hợp mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản; có giá chuyển giao công nghệ không vượt dự toán kinh phí nhận chuyển giao công nghệ trong dự án đường sắt đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nghị định nêu rõ, chủ đầu tư dự án đường sắt xác định yêu cầu cụ thể đối với các tiêu chí quy định ở trên, bảo đảm phù hợp với loại công nghệ nhận chuyển giao phục vụ dự án đường sắt






