A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Hàng loạt quy định mới chính thức có hiệu lực từ 1-7

Từ hôm nay, hàng loạt quy định mới liên quan đến nhiều lĩnh vực đời sống chính thức có hiệu lực, bảo đảm phù hợp với tổ chức bộ máy mới, nhất là chính quyền địa phương 2 cấp.

Các luật có hiệu lực từ ngày 1-7

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật về quân sự, quốc phòng, gồm: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quốc phòng; Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam; Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; Luật Nghĩa vụ quân sự; Luật Biên phòng Việt Nam; Luật Phòng không nhân dân; Luật Lực lượng dự bị động viên; Luật Phòng thủ dân sự; Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; Luật Dân quân tự vệ; Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh. Những nội dung đáng chú ý của luật này đã được Báo Quân đội nhân dân thông tin cụ thể, mời bạn đọc theo dõi tại đây.

- Luật Phòng không nhân dân năm 2024;

- Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án;

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2025;

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân năm 2025;

- Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự 2025;

- Luật sửa đổi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025;

- Luật Địa chất và Khoáng sản năm 2024;

- Luật Phòng, chống mua bán người năm 2024;

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp năm 2025;

- Luật Dữ liệu năm 2024;

- Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ năm 2024;

- Luật Công đoàn năm 2024;

- Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế năm 2024;

- Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2024;

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính;

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam;

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;

- Luật Thanh tra (sửa đổi);

- Luật Công chứng năm 2024;

- Luật Di sản văn hóa năm 2024

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dược năm 2024;

- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024;

- Luật Lưu trữ năm 2024;

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng Nhân dân;

- Luật Cán bộ, công chức (sửa đổi);

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Luật Công đoàn, Luật Thanh niên và Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.

 Nhân viên Bệnh viện Bãi Cháy (Quảng Ninh) làm thủ tục đăng ký khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế bằng căn cước công dân gắn chíp cho người bệnh. Ảnh: baoquangninh.vn

 Một số nội dung đáng chú ý

- Luật Công đoàn năm 2024: Theo quy định tại Điều 31 Luật này, tài chính công đoàn được sử dụng để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho đoàn viên công đoàn và người lao động thuê; công trình văn hóa, thể thao, hạ tầng kỹ thuật có liên quan phục vụ đoàn viên công đoàn, người lao động theo quy định của pháp luật.

Điều 29 Luật Công đoàn năm 2024 quy định, ngoài đoàn phí công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam; kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động, thì nguồn tài chính công đoàn còn bao gồm: Ngân sách Nhà nước cấp hỗ trợ; nguồn thu khác từ hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động kinh tế của công đoàn; từ đề án, dự án do Nhà nước giao; từ viện trợ, tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.

 - Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế năm 2024: Theo quy định mới tại khoản 10 Điều 1 “sửa đổi, bổ sung Điều 12” Luật Bảo hiểm Y tế, từ 1-7, có 20 nhóm mới được ngân sách Nhà nước đóng 100% mức phí mua bảo hiểm y tế, trong đó có 4 nhóm mới gồm: Dân quân thường trực; người nhận trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng, tức từ đủ 75 tuổi trở lên và áp dụng từ đủ 70 đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng (do thân nhân đã mất, thường là vợ/chồng), gồm người từ đủ 75 tuổi trở lên và đủ 70 đến dưới 75 tuổi thuộc hộ cận nghèo (quy định hiện hành là 80 tuổi); người tham gia bảo hiểm xã hội nhưng chưa đủ 15 năm, đủ tuổi về hưu nhưng chưa đến tuổi nhận trợ cấp hưu trí mà nhận trợ cấp hằng tháng từ tiền đóng góp vào quỹ.

- Chủ tịch UBND cấp xã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhiều thẩm quyền khác theo quy định tại Điều 5 và 6 Nghị định số 151/2025/NĐ-CP của Chính phủ:

 Cụ thể:

Thẩm quyền của UBND cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai chuyển giao cho Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện, bao gồm: Chấp thuận phương án sử dụng đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 6 Điều 45 Luật Đất đai; phê duyệt phương án sử dụng đất lúa của cá nhân quy định tại khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai;

- Quyết định thu hồi đất thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai; thu hồi đất liên quan đến quy định tại điểm b khoản 3, khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 87 và khoản 7 Điều 91 Luật Đất đai;

- Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại điểm c khoản 3 Điều 87 Luật Đất đai;

- Phê duyệt phương án cưỡng chế quyết định thu hồi đất và kinh phí cho hoạt động cưỡng chế quy định tại điểm b khoản 5 Điều 89 Luật Đất đai;

- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 136 và điểm d khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai;

- Xác định lại diện tích đất ở và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 6 Điều 141 Luật Đất đai;

- Ghi giá đất trong quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; ban hành quyết định giá đất thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể quy định tại khoản 4 Điều 155 Luật Đất đai.

QĐND


Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Tin liên quan

Nội dung đang cập nhật...