Giá thép quốc tế giảm nhẹ, thị trường gặp khó khăn do nguyên liệu đầu vào
Trên Sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép hôm nay giao kỳ hạn tháng 10/2023 giao dịch ở mức 4.119 Nhân dân tệ/tấn, giảm nhẹ.
Nhu cầu thép xây dựng thấp hơn so với kỳ vọng vào mùa xây dựng sau Tết. Ảnh Int
Trên Sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép hôm nay giao kỳ hạn tháng 10/2023 giảm 39 Nhân dân tệ, xuống mức 4.119 Nhân dân tệ/tấn, thép giao kỳ hạn giao tháng 1/2024 giảm 35 nhân dân tệ còn 4.030 Nhân dân tệ/tấn.
Theo dữ liệu, thị trường quốc tế năm 2022 đi qua với các yếu tố không thuận lợi đã khiến sản lượng thép thô toàn cầu giảm 4,3% xuống còn 1,83 tỷ tấn. Hầu hết các hoạt động sản xuất bị đình trệ khó có thể quay trở lại vào năm 2023, Hiệp hội Thép Thế giới nhận định.
Ở thị trường trong nước, bức tranh kinh tế 2 tháng đầu năm 2023 đã có những tín hiệu khả quan với một số chỉ tiêu đã có sự khởi sắc như tỷ lệ vốn thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước tăng 3,2% so với cùng kỳ, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký mới gấp 3 lần, Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) nhận định.
VSA đánh giá, thị trường bất động sản trì trệ cùng với hệ thống ngân hàng siết chặt tín dụng nên nhu cầu thép xây dựng ở mức thấp so với kỳ vọng vào mùa xây dựng sau Tết.
Về giá bán, thời gian gần đây loạt thương hiệu lớn đã điều chỉnh tăng 150.000 đồng/tấn. Sau điều chỉnh, giá thép cao nhất đã đạt mốc 17,6 triệu đồng/tấn trong trong bối cảnh sức tiêu thụ giảm mạnh. Lý giải nguyên nhân, các doanh nghiệp giá tăng do nguyên liệu đầu vào khan hiếm khi nhiều nhà máy đã dừng sản xuất phôi ở một số lò từ năm trước.
Ngoài ra, các nhà máy phải trả đơn hàng đã ký từ trong năm, làm giá thép tăng cục bộ do nguồn cung ít. Nguyên liệu đầu vào tăng nhiều cũng khiến các nhà máy trong nước nâng giá bán để giảm lỗ.
Giá thép tại miền Bắc
Cụ thể, thương hiệu thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 từ 23/2 bình ổn ở mức 15,96 triệu đồng/tấn; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng, hiện có giá 15,99 triệu đồng/tấn.
Thép Việt Ý, với dòng thép D10 CB300 tăng 150.000 đồng/tấn có giá mới là 15,96 triệu đồng/tấn; thép cuộn CB240 ở mức 15,91 triệu đồng/tấn.
Thép Việt Sing, cả 2 dòng thép của hãng là thép thanh vằn D10 CB300 tăng 160.000 đồng/tấn, lên mức 15,99 triệu đồng/tấn; thép cuộn CB240 vẫn ổn định, có giá 15,83 triệu đồng/tấn.
Thép Việt Đức, với thép thanh vằn D10 CB300 điều chỉnh tăng 150.000 đồng/tấn, hiện có giá 15,96 triệu đồng/tấn; thép cuộn CB240 ở mức giá 15,71 triệu đồng/tấn.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150.000 đồng/tấn, lên mức 15,83 triệu đồng/tấn; dòng thép cuộn CB240 giữ ổn định ở mức 15,68 triệu đồng/tấn.
Thương hiệu thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá mới 16,04 triệu đồng/tấn; dòng thép cuộn CB240 vẫn ở mức 15,88 triệu đồng/tấn.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát điều chỉnh tăng giá thép thanh vằn, dòng thép cuộn CB240 tiếp tục bình ổn ở mức 15,88 triệu đồng/tấn; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 160.000 đồng/tấn, hiện có giá 15,89 triệu đồng/tấn.
Thép Việt Đức, thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150.000 đồng/tấn, có giá 16,21 triệu đồng/tấn; dòng thép cuộn CB240 tiếp tục đi ngang ở mức 16,06 triệu đồng/tấn.
Thép VAS bình ổn, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15,73 triệu đồng/tấn - tăng 150 đồng; thép cuộn CB240 ở mức 15,68 triệu đồng/tấn.
Thép Pomina vẫn không có thay đổi, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16,52 triệu đồng/tấn; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16,58 triệu đồng/tấn.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát có sự điều chỉnh, với thép cuộn CB240 ở mức 15,98 triệu đồng/tấn; thép thanh vằn D10 CB300 vượt ngưỡng 16 triệu đồng/tấn, hiện có giá 16,03 triệu đồng/tấn - tăng 150.000 đồng/tấn.
Thép VAS tăng mạnh giá bán 150.000 đồng/tấn, dòng thép cuộn CB240 lên mức 15,73 triệu đồng/tấn; thép thanh vằn D10 CB300 có giá mới là 15,83 triệu đồng/tấn.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15,53 triệu đồng/tấn; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15,48 triệu đồng/tấn.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16,47 triệu đồng/tấn; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16,58 triệu đồng/tấn.
Theo Nhật Đức