Bất động sản tăng trưởng chậm, giá thép tại Trung Quốc giảm xuống mức thấp nhất 3 năm
Tại Trung Quốc, giá thép đã rơi xuống vùng thấp nhất kể từ tháng 4 năm 2020 do các hoạt động xây dựng cũng như triển vọng thị trường bất động sản giảm.
Tại Trung Quốc, giá cốt thép hiện tại đã chạm mức thấp nhất 3 năm khi giá giao ngay loại thép cây HRB400 20 mm đã giảm xuống 3.510 Nhân dân tệ /tấn trên sàn giao dịch Thượng Hải hôm thứ Năm (25/5). Đây là mức thấp nhất kể từ tháng 4 năm 2020, khi đại dịch COVID-19 bắt đầu ở Trung Quốc khiến hầu hết các hoạt động công nghiệp tại quốc gia này bị hạn chế.
Cho đến nay, thị trường bất động sản và hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng chiếm khoảng 60% nhu cầu tiêu thụ thép của Trung Quốc. Tuy nhiên, các chương trình kích thích đầu tư cơ sở hạ tầng đã chậm lại và thị trường bất động sản cũng đang tăng trưởng chậm.
Trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên của Trung Quốc giá quặng sắt kỳ hạn tháng 9 kết thúc phiên giao dịch ngày 25/5 ở mức 682,50 nhân dân tệ (98,74 USD)/tấn, trong khi quặng sắt hàm lượng 62% Fe nhập khẩu vào miền Bắc Trung Quốc ở mức 97,83 USD/tấn, thấp nhất kể từ tháng 11. Tính chung cả tuần, giá quặng sắt tại Đại Liên giảm 3,5%.
Takahiro Mori, phó chủ tịch điều hành của Japan's Nippon Steel Corp cho biết:"Tình hình của Trung Quốc khá tồi tệ. Triển vọng nhu cầu thép đã xấu hơn so với ba tháng trước".
Ở thị trường trong nước, tính từ đầu năm 2023 đến nay giá thép xây dựng trong nước đã có 7 đợt điều chỉnh giảm vào ngày 25/5 vừa qua. Mức giảm tùy theo từng thương hiệu sẽ có tần suất điều chỉnh giá khác nhau từ 200 - 510 đồng/kg. Hiện giá thép xoay quanh mức 14.360 - 15.500 đồng/kg (tùy từng sản phẩm và thương hiệu).
Cụ thể, thương hiệu thép Hòa Phát tại miền Bắc, giảm 200 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, hiện có giá 14.700 đồng/kg. Với thép thanh vằn D10 CB300, giá không thay đổi, vẫn ở mức 15.090 đồng/kg.
Tại miền Trung, thép cuộn CB240 giảm 510 đồng/kg, hiện ở mức 14.390 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giữ nguyên mức giá 14.950 đồng/kg.
Tại miền Nam, giảm 200 đồng/kg đối với cả thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Hai sản phẩm này hiện có giá lần lượt là 14.920 đồng/kg và 15.050 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Ý, giảm 200 đồng/kg đối với cả thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Hiện mức giá của hai sản phẩm này lần lượt là 14.620 đồng/kg và 15.000 đồng/kg.
Thép Việt Đức tại miền Bắc, với thép cuộn CB240, giảm 200 đồng/kg, hiện ở mức 14.440 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 giữ nguyên giá ở mức 15.000 đồng/kg.
Tại miền trung, giảm 200 đồng/kg với thép cuộn CB240, xuống mức giá 14.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giữ ở mức giá 15.400 đồng/kg.
Thép miền Nam, giảm 200 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, xuống mức 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 không thay đổi, vẫn ở mức giá 15.220 đồng/kg.
Thép Pomina miền Trung, với dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống mức 14.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.500 đồng/kg.
Tại miền Nam, thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống mức 14.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.550 đồng/kg.
Thép Thái Nguyên, giảm 200 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, xuống mức 14.790 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 mức giá không thay đổi là 15.100 đồng/kg.
Theo Nhật Đức